ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 07/2014/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
11 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Thành phố tại Tờ trình số 20/TT-TTTP-
BQLDA ngày 25 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giải
quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
1. Bãi bỏ các điều từ Điều 15 Chương
IV đến Điều 29 Chương VII của Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm
theo Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Thay thế toàn bộ các biểu mẫu nghiệp vụ giải quyết khiếu
nại thuộc một phần Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành biểu mẫu nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý
đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Chánh
Thanh tra Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - phường - thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục 3 Thanh tra Chính phủ;
- Trụ sở Tiếp công dân Trung ương Đảng Nhà nước tại Hà Nội, TP.HCM;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Các Ban của Thành ủy;
- Các Ban của HĐND Thành phố;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐNDTP;
- Quận ủy, Huyện ủy;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo; CityWeb;
- Lưu: VT, (PC/L) TV
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY
TRÌNH
GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định chi tiết các giai đoạn của quá trình
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
và quyết định kỷ luật cán bộ, công chức kể từ thời điểm thụ lý, xác minh, kết
luận nội dung khiếu nại đến khi ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết
khiếu nại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước;
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; người có trách nhiệm xác minh; người
khiếu nại; người bị khiếu nại; người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết khiếu
nại
1. Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp
thời;
2. Đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn luật định;
3. Tôn trọng và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, tập thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Điều 4. Áp dụng pháp luật
1. Việc giải quyết khiếu nại hành chính tại đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo quy định tại Quy trình này.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức được thực hiện theo pháp luật cán bộ công chức, Điều 5, 6 và 22
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013
của Thanh tra Chính phủ về quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính
(sau đây gọi là Thông tư 07/2013/TT-TTCP) và
Quy trình này.
3. Việc giải quyết khiếu nại thông qua hoạt động của Đoàn
thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, các quy định
khác có liên quan và Quy trình này.
Chương 2.
QUY
TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
MỤC 1. CHUẨN BỊ GIẢI QUYẾT
Điều 5.
Thời hạn xác minh kiến nghị giải quyết khiếu nại và
ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Việc xác minh, tổ chức đối thoại, báo cáo xác minh, kiến
nghị giải quyết khiếu nại và dự thảo văn bản trình người giải quyết khiếu nại
được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo thụ lý.
2. Những vụ việc khiếu nại xảy ra trên địa bàn vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì việc xác minh, tổ chức đối thoại, báo cáo xác minh,
kiến nghị giải quyết khiếu nại và dự thảo văn bản trình người giải quyết khiếu
nại được thực hiện trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo thụ
lý.
3. Khi cần thời gian để phục vụ cho việc xác minh như: tiến
hành đo, vẽ, trưng cầu giám định, tổ chức tham khảo ý kiến của tư vấn, cơ quan,
tổ chức có liên quan hoặc Hội đồng chuyên môn (trong các lĩnh vực đặc thù) và
các hoạt động khác thì thời gian thực hiện không quá 15 ngày.
4. Việc xem xét, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại
của người có trách nhiệm xác minh.
Điều 6.
Thời hạn xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại
và ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
1. Việc xác minh, tổ chức đối thoại, báo cáo xác minh, kiến
nghị giải quyết khiếu nại và dự thảo văn bản trình người giải quyết khiếu nại
được thực hiện trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo thụ lý.
2. Những vụ việc khiếu nại xảy ra trên địa bàn vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì việc xác minh, tổ chức đối thoại, báo cáo xác minh,
kiến nghị giải quyết khiếu nại và dự thảo văn bản trình người giải quyết khiếu
nại được thực hiện trong thời hạn 55 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo thụ lý.
3. Khi cần thời gian để phục vụ cho việc xác minh như: tiến
hành đo, vẽ, trưng cầu giám định, tổ chức tham khảo ý kiến của tư vấn, cơ quan,
tổ chức có liên quan hoặc Hội đồng chuyên môn (trong các lĩnh vực đặc thù) và
các hoạt động khác thì thời gian thực hiện không quá 15 ngày.
4. Việc xem xét, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại
của người có trách nhiệm xác minh.
Điều 7. Thụ lý việc giải quyết khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu
nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần
hai phải:
1. Trường hợp khiếu nại đủ điều kiện thụ lý: Thụ lý giải
quyết và có Thông báo thụ lý (theo Mẫu số 01-KN của Thông tư
07/2013/TT-TTCP). Thông báo thụ lý được gửi cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại và cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành.
2. Trường hợp khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý: ban hành
Thông báo không thụ lý giải quyết khiếu nại (theo Mẫu số 02-KN của Thông tư
07/2013/TT- TTCP).
3. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung:
gửi Thông báo thụ lý cho người đại diện.
Điều 8.
Trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị
giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
phường thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), của Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện quận (sau đây gọi chung là cấp huyện) và của Thủ trưởng cơ
quan thuộc Sở
Tùy tính chất vụ việc mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở
tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc phân công cán bộ
phụ trách lĩnh vực đó chịu trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị
giải quyết khiếu nại.
Điều 9.
Trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị
giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tùy tính chất vụ việc mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan
thanh tra hoặc thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi
chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị
giải quyết khiếu nại.
2. Chánh Thanh tra cấp huyện chịu trách nhiệm xác minh trong
việc giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần
đầu nhưng còn có khiếu nại hoặc những vụ việc có văn bản chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10.
Trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị
giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở và cấp tương đương (sau
đây gọi chung là Sở)
1. Tùy theo lĩnh vực, Giám đốc Sở tự mình tiến hành xác
minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho Chánh Thanh tra Sở, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm
xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại lần đầu
đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Giám đốc Sở,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Chánh Thanh tra Sở chịu trách nhiệm xác minh trong việc
giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
Điều 11.
Trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị
giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Giám đốc Sở có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực nào chịu trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết
khiếu nại lần đầu thuộc lĩnh vực đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại,
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết khiếu nại lần hai đối
với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thuộc lĩnh vực do Sở phụ trách (trừ lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư).
3. Chánh Thanh tra Thành phố xác minh nội dung khiếu nại,
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết:
a) Khiếu nại lần đầu hoặc lần hai thuộc lĩnh vực bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
b) Khiếu nại lần hai đối với lĩnh vực Giám đốc Sở đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;
c) Các việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
giao.
Điều 12. Việc kiểm tra quyết định
hành chính, hành vi hành chính
1. Đối với những khiếu nại có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ
thể, có cơ sở để xử lý ngay, sau khi thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu tiến hành kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
2. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Căn cứ pháp luật ban hành quyết định hành chính, thực
hiện hành vi hành chính;
b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành
vi hành chính;
c) Nội dung của quyết định hành chính; việc thực hiện hành
vi hành chính;
d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình
bày quyết định hành chính.
3. Thời gian tiến hành kiểm tra không quá 10 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
4. Căn cứ kết quả kiểm tra, trường hợp khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
Điều 13. Giao xác minh nội dung
khiếu nại
1. Khi tiếp nhận đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
và đủ điều kiện thụ lý:
a) Đối với cấp xã, cấp huyện và cấp Sở: người giải quyết
khiếu nại phải ban hành Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện thụ lý. Người có trách nhiệm xác minh phải ban
hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc , kể từ ngày nhận được Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại.
Trường hợp tự mình xác minh thì người giải quyết khiếu nại
ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện
thụ lý.
b) Đối với cấp Thành phố: Chánh Thanh tra Thành phố hoặc
Giám đốc Sở (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) phải ban hành
Quyết định xác minh nội dung khiếu nại trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện thụ lý.
2. Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại,
quyết định xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 03-KN, 04-KN
của Thông tư 07/2013/TT-TTCP.
Điều 14. Lập kế hoạch xác minh
1. Trưởng Đoàn, Tổ trưởng Tổ xác minh hoặc cá nhân được giao
xác minh (sau đây gọi chung là người xác minh) chịu trách nhiệm lập kế hoạch
xác minh (theo Mẫu số 01 ban hành kèm Quy trình này) và trình người ra quyết
định giao xác minh phê duyệt.
2. Nội dung kế hoạch xác minh gồm có:
a) Căn cứ pháp luật;
b) Mục đích, yêu cầu;
c) Nội dung xác minh;
d) Các tài liệu, bằng chứng cần thu thập, kiểm tra;
đ) Cơ quan, đơn vị, cá nhân cần phải làm việc để thu thập
thông tin, tài liệu, bằng chứng;
e) Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong Đoàn hoặc Tổ
xác minh;
g) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh;
h) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc, thời gian dự
phòng để xử lý các công việc phát sinh;
i) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;
k) Các nội dung khác (nếu có).
3. Thời hạn lập kế hoạch không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Quyết định giao xác minh.
4. Thời hạn phê duyệt kế hoạch không quá 02 ngày làm việc ,
kể từ ngày nhận được kế hoạch.
MỤC 2. XÁC MINH ĐỐI THOẠI KẾT LUẬN
NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 15. Công bố quyết định xác minh
nội dung khiếu nại
1. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh hoặc
người xác minh gửi Quyết định xác minh nội dung khiếu nại đến người khiếu nại,
người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại
hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh
nội dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại
trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.
3. Thành phần tham dự buổi công bố gồm: người giải quyết
khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu
nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại, cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
4. Nội dung buổi công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu
nại được lập thành biên bản, có chữ ký của những người dự công bố, giao một bản
cho bên khiếu nại, một bản cho bên bị khiếu nại và một bản lưu hồ sơ giải quyết
khiếu nại.
Điều 16. Thu thập đánh giá thông tin
tài liệu bằng chứng
1. Đối với người khiếu nại, người đại diện hoặc người được
ủy quyền của người khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý:
Người xác minh có trách nhiệm làm việc trực tiếp và yêu cầu
cung cấp các thông tin, tài liệu sau:
a) Thông tin về người khiếu nại, người đại diện hoặc người
được ủy quyền của người khiếu nại: họ, tên, chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ
tùy thân khác), địa chỉ thường trú, địa chỉ tạm trú, địa chỉ liên lạc, số điện
thoại;
b) Văn bản ủy quyền có chứng thực của công chứng;
c) Văn bản chứng minh việc đại diện hợp pháp;
d) Giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật;
đ) Quyết định phân công trợ giúp pháp lý;
e) Thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý;
g) Nội dung, căn cứ để khiếu nại;
h) Thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung
khiếu nại;
i) Yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại.
2. Đối với người bị khiếu nại:
Người xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị khiếu nại; giải trình về
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; ghi nhận những cơ sở
làm căn cứ của việc giải quyết khiếu nại lần đầu; ý kiến đề xuất đối với việc
giải quyết khiếu nại lần hai (nếu có).
3. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan:
Người có trách nhiệm xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung khiếu nại (theo Mẫu số 06-KN của Thông tư
07/2013/TT-TTCP). Văn bản yêu cầu nêu rõ thời hạn thực hiện báo cáo và bộ
phận tiếp nhận. Trong trường hợp làm việc trực tiếp, người có trách nhiệm xác
minh thông báo trước thời gian, địa điểm, nội dung làm việc và yêu cầu cung cấp
các thông tin, tài liệu, bằng chứng phục vụ cho buổi làm việc.
4. Nội dung các buổi làm việc được lập thành biên bản (theo
Mẫu số 05-KN của Thông tư 07/2013/TT-TTCP), có chữ ký của các bên. Trường
hợp có người không ký biên bản thì phải ghi rõ lý do. Biên bản được lập ít nhất
hai bản, mỗi bên giữ một bản.
5. Trong trường hợp không làm việc trực tiếp vì lý do khách
quan thì người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có văn
bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư,
trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung khiếu nại.
6. Các tài liệu cung cấp phải được đối chiếu với bản chính,
có dấu sao y, sao lục hoặc đóng dấu treo, dấu xác nhận của cơ quan cung cấp.
Trường hợp tài liệu là bản sao không có bản chính, bản gốc để đối chiếu, hoặc
tài liệu bị mất trang, mất chữ, cũ, mờ...thì người cung cấp có trách nhiệm ký
xác nhận về tài liệu cung cấp. Khi tiếp nhận hồ sơ, người xác minh lập Giấy
biên nhận (theo Mẫu số 07-KN của Thông tư 07/2013/TT-TTCP).
7. Thời gian cung cấp, bổ sung các tài liệu (nếu có), văn
bản giải trình được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày người có trách
nhiệm xác minh hoặc người xác minh yêu cầu.
8. Người giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh
hoặc người xác minh phải đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những
thông tin, tài liệu, bằng chứng đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy
định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại. Thông tin, tài
liệu, chứng cứ được sử dụng để kết luận nội dung khiếu nại phải xác định rõ
nguồn gốc, tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp.
9. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá
trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt chẽ;
chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.
Điều 17. Trách nhiệm phối hợp của cơ
quan tổ chức đơn vị cá nhân có liên quan
1. Cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan nội
dung khiếu nại trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu
của người có trách nhiệm xác minh, người xác minh.
2. Các tài liệu, hồ sơ cung cấp được đóng dấu xác nhận của
cơ quan cung cấp.
3. Khi người có trách nhiệm xác minh đã có văn bản đôn đốc
bổ sung hai lần mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan vẫn chưa cung
cấp tài liệu hồ sơ theo yêu cầu thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý hành
chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định.
Điều 18. Xác minh thực tế
1. Người xác minh tiến hành việc xác minh thực tế để đối
chiếu giữa thông tin thể hiện trên tài liệu so với thực tế; tiến hành đo đạc,
kiểm tra để khẳng định tính chính xác, hợp pháp của các tài liệu, thông tin,
chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại.
2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản, ghi nhận
toàn bộ quá trình thực hiện, kết quả xác minh, hiện trạng, ý kiến và chữ ký của
những người tham gia quá trình xác minh thực tế (theo Mẫu số 02 ban hành kèm
Quy trình này). Biên bản xác minh thực tế được cung cấp cho những người có
liên quan và lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại. Trường hợp có người không ký
biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Điều 19. Tham khảo ý kiến tư vấn
1. Đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều vướng mắc do
pháp luật chưa quy định cụ thể hoặc có nhiều quan điểm xử lý khác nhau, người
có trách nhiệm xác minh tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi đối thoại.
2. Khi cần thiết, trong quá trình giải quyết khiếu nại lần
hai, người giải quyết khiếu nại thực hiện việc tham khảo ý kiến tư vấn qua hình
thức gửi văn bản trao đổi, tổ chức hội nghị hoặc thành lập Hội đồng tư vấn, Hội
đồng chuyên môn (trong lĩnh vực đặc thù).
3. Việc thành lập và tổ chức họp Hội đồng tư vấn, Hội đồng
chuyên môn (trong lĩnh vực đặc thù) thực hiện theo Khoản 2, 3 Điều 20 Thông tư
07/2013/TT- TTCP.
Điều 20. Trưng cầu giám định
1. Việc trưng cầu giám định thực hiện theo Điều 15 Thông tư
07/2013/TT- TTCP.
2. Kết luận giám định được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu
nại.
3. Kinh phí trưng cầu giám định do người yêu cầu giám định
chi trả trong nguồn kinh phí ngân sách được giao hàng năm. Trường hợp giám định
theo yêu cầu của người khiếu nại, người bị khiếu nại thì kinh phí giám định do
những người này chi trả.
Điều 21. Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải
quyết khiếu nại tổ chức đối thoại khi:
a) Yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung
khiếu nại còn khác nhau;
b) Việc khiếu nại có liên quan đến tôn giáo, có yếu tố nước
ngoài, phức tạp;
c) Quan điểm giải quyết vụ việc giữa các ngành không thống
nhất;
d) Vụ việc có văn bản chỉ đạo của cấp trên.
2. Người chủ trì đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần đầu là:
a) Đối với cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
b) Đối với cấp huyện: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân;
c) Đối với cấp Sở: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc;
d) Đối với cấp Thành phố: Chánh Thanh tra Thành phố hoặc
Giám đốc Sở. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố chủ trì việc đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan.
3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải
quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại với người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Điều 22. Trình tự đối thoại
1. Chuẩn bị đối thoại:
a) Hồ sơ đã được thẩm tra, xác minh; tài liệu, chứng cứ đã
được thu thập;
b) Dự thảo báo cáo kết quả xác minh và hướng giải quyết đã
được người có trách nhiệm xác minh phê duyệt;
c) Xác định các nội dung cần trao đổi, đối thoại với người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi phát sinh việc khiếu nại;
d) Tùy theo tính chất vụ việc, người chủ trì đối thoại trao
đổi trước với các cơ quan tham dự đối thoại để thống nhất nội dung đối thoại,
quan điểm giải quyết.
2. Trước khi diễn ra cuộc đối thoại ít nhất 05 ngày làm
việc, người chủ trì tổ chức đối thoại thông báo bằng văn bản với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, đại diện tổ chức
chính trị - xã hội (nếu có) về thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại;
người được thông báo có trách nhiệm tham dự buổi đối thoại đúng thời gian, địa
điểm và thành phần.
3. Thành phần tham dự đối thoại:
a) Người khiếu nại; người bị khiếu nại; người có quyền và
nghĩa vụ liên quan;
b) Người đại diện (nếu có);
c) Người được ủy quyền (nếu có);
d) Luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý (nếu có);
đ) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát sinh khiếu nại;
e) Đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan;
g) Người giải quyết khiếu nại lần đầu.
4. Địa điểm tổ chức đối thoại: Cơ quan của người chủ trì đối
thoại; trụ sở tiếp công dân của người giải quyết khiếu nại; trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi phát sinh khiếu nại.
5. Tiến hành đối thoại:
a) Kiểm tra thành phần tham dự đối thoại; tư cách tham dự
của người khiếu nại; người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý (nếu có).
Trường hợp thành phần đối thoại không dự đủ theo thư mời thì việc tiến hành đối
thoại do người chủ trì quyết định;
b) Nêu lý do đối thoại, nội quy đối thoại, hướng dẫn các bên
tham dự đối thoại cách thức đối thoại để đảm bảo cuộc đối thoại có trật tự và
hiệu quả;
c) Báo cáo kết quả xác minh khiếu nại và kiến nghị giải
quyết khiếu nại;
d) Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa
vụ liên quan, Luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý (nếu có) trình bày ý kiến về
nội dung sự việc, kết quả xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại do người chủ
trì đối thoại công bố; trình bày tóm tắt nội dung sự việc, nguyện vọng và cung
cấp các chứng cứ pháp lý; trả lời các câu hỏi do người chủ trì đối thoại, người
được giao xác minh, các cơ quan tham dự đặt ra trong quá trình đối thoại;
đ) Người giải quyết khiếu nại lần đầu, đại diện các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham dự đối thoại nêu ý kiến;
e) Người chủ trì đối thoại kết luận về nội dung đối thoại và
hướng giải quyết.
6. Lập biên bản đối thoại:
Buổi đối thoại được lập biên bản, thể hiện đầy đủ ý kiến của
những người tham dự, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người dự đối thoại, có
đóng dấu treo của cơ quan người chủ trì đối thoại. Trường hợp có người tham dự
đối thoại không ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do. Biên bản
đối thoại là căn cứ để giải quyết khiếu nại được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu
nại và gửi cho các thành viên tham dự đối thoại, mỗi người một bản (theo Mẫu
số 14-KN của Thông tư 07/2013/TT-TTCP).
Điều 23. Báo cáo kết quả xác minh
nội dung khiếu nại
1. Trách nhiệm của người xác minh:
a) Đảm bảo tính chính xác, khách quan, hợp pháp của thông
tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được;
b) Trên cơ sở tổng hợp hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, kết quả
đối thoại, hoàn chỉnh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, dự thảo
Quyết định giải quyết khiếu nại (theo Mẫu số 11-KN, số 15-KN hoặc số 16-KN
của Thông tư 07/2013/TT-TTCP), trình người ra quyết định giao xác minh phê
duyệt;
c) Gửi báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, cùng
toàn bộ hồ sơ có liên quan đến người giải quyết khiếu nại, đồng thời thông báo
tiến độ cho người khiếu nại và cho đơn vị tiếp công dân cùng cấp biết để cập nhật
thông tin phục vụ công tác tiếp công dân và tổng hợp báo cáo theo quy định (theo
Mẫu số 03, 04 ban hành kèm Quy trình này) trong vòng 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ký báo cáo.
2. Trách nhiệm của người ban hành Quyết định xác minh nội
dung khiếu nại:
a) Xem xét, phê duyệt và ký báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại kịp thời, đảm bảo thời hạn được giao;
b) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, căn cứ kiến nghị nội
dung giải quyết khiếu nại.
3. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại đảm bảo về
hình thức, nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư 07/2013/TT-TTCP.
Điều 24. Trách nhiệm của người giải
quyết khiếu nại
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại,
căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, kết quả xác minh, kết quả đối thoại,
kết quả trưng cầu giám định và kết quả tham khảo ý kiến của các cơ quan có liên
quan (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 07/2013/TT-TTCP.
2. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại cho từng người hoặc ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh
sách những người khiếu nại.
Điều 25. Đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại
1. Khi người khiếu nại có đơn rút khiếu nại, người có trách
nhiệm xác minh lập văn bản báo cáo và dự thảo Quyết định đình chỉ việc giải
quyết khiếu nại, trình người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong vòng 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn rút khiếu nại.
2. Người giải quyết khiếu nại xem xét, ký ban hành Quyết
định đình chỉ (theo Mẫu số 12-KN của Thông tư 07/2013/TT-TTCP) trong
vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của người có trách nhiệm
xác minh và gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại,
người có trách nhiệm xác minh và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Điều 26. Tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại
1. Trong quá trình thụ lý hồ sơ giải quyết khiếu nại, nếu
xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó
khắc phục, người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định đó (theo Mẫu số 09-KN của Thông tư 07/2013/TT-TTCP).
Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của
thời hạn giải quyết.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải
ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó (theo Mẫu số 10-KN của
Thông tư 07/2013/TT-TTCP).
2. Quyết định tạm đình chỉ, quyết định hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan, những người có trách nhiệm thi hành khác trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành và được lưu trong hồ sơ giải
quyết khiếu nại.
MỤC 3. KẾT THÚC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 27. Gửi quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định
giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực
tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Điều 28. Gửi quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai gửi quyết định giải quyết khiếu
nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần
đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền chuyển khiếu nại đến, người có trách nhiệm xác minh, bộ phận tiếp công
dân và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Điều 29. Việc công khai quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết
khiếu nại, việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại thực hiện như sau:
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cập nhật Quyết
định giải quyết khiếu nại lên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan (nếu có);
2. Văn phòng Tiếp công dân Thành phố hoặc Tổ Tiếp công dân
quận, huyện niêm yết Quyết định giải quyết khiếu nại tại nơi tiếp công dân
trong vòng 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
3. Người có trách nhiệm xác minh niêm yết Quyết định giải
quyết khiếu nại tại nơi tiếp công dân trong vòng 15 ngày, kể từ ngày niêm yết
và cập nhật lên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
(nếu có) ít nhất 15 ngày.
Điều 30. Lập quản lý hồ sơ giải
quyết khiếu nại
Việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại thực hiện theo
quy định tại Điều 34, 43 Luật Khiếu nại và Điều 23 Thông tư 07/2013/TT-TTCP.
Chương 3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Tổ chức thực hiện và quản
lý nhà nước về giải quyết khiếu nại
1. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy trình này.
2. Chánh Thanh tra Thành phố chịu trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Trường Cán bộ Thành phố tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giải
quyết khiếu nại cho đội ngũ cán bộ, công chức, chuyên viên, thanh tra viên trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại trên địa bàn.
3. Chánh Thanh tra các cấp, các ngành giúp Thủ trưởng cùng
cấp quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn.
4. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, năm, Giám đốc Sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả
giải quyết khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng gửi đến Thanh
tra Thành phố và Văn phòng Tiếp công dân Thành phố để tổng hợp, báo cáo chung.
5. Giao Chánh Thanh tra Thành phố chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quy trình này.
Điều 32. Bổ sung điều chỉnh sửa đổi
Quy trình
Trong quá trình thực hiện Quy trình, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm phản ảnh kịp thời đến Thanh tra Thành phố để tổng hợp,
nghiên cứu, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ sung, điều chỉnh,
sửa đổi Quy trình cho phù hợp với thực tiễn của Thành phố và các quy định pháp
luật./.